Cây Râu mèo là gì?

Cây Râu mèo, còn được gọi là cây Bông bạc, cây Mao trao thảo và có tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth, thuộc họ bạc hà (Lamiaceae).

Loại cây này được tìm thấy tự nhiên ở nhiều vùng trên thế giới như Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia và các nước khu vực Đông Dương. Ở Việt Nam, Râu mèo có thể tìm thấy ở các tỉnh Cao Bằng, Ba Vì, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Ninh Thuận… Mặc dù được trồng với quy mô lớn, nhưng đến nay nước ta vẫn phải nhập khẩu lượng lớn dược liệu này vì lượng trồng nội địa không đủ đáp ứng nhu cầu.

Đặc điểm sinh thái

Râu mèo là loại cây thân thảo nhiệt đới, thích ẩm và ánh sáng, thường mọc trên đất có nhiều mùn hoặc gần mặt nước. Cây có chiều cao trung bình 30cm nhưng có thể cao đến 60cm. Thân cây có cạnh, ít phân nhánh, có mép và rãnh dọc, bên ngoài có một lớp lông mịn. Lúc còn non, thân cây có màu xanh, nhưng khi trưởng thành sẽ chuyển dần sang màu tím.

Lá cây Râu mèo là lá đơn, mọc đối, có hình dạng như chữ thập với cuống lá ngắn. Lá dài khoảng 4-8cm, rộng 2-4cm, có màu xanh đậm ở cả hai mặt. Phiến lá hình thoi, có gân chính có lông, mép có răng cưa ở 2/3 mép.

Cây Râu mèo có hoa mọc thành cụm ở đầu nhánh gồm khoảng 6-10 vòng, mỗi vòng có 6 hoa. Hoa Bông bạc màu trắng, có phần nhị kéo dài ra bên ngoài, dài gấp 2-3 lần chiều dài của cánh hoa. Nhụy và bao phấn màu tím. Quả vuông, kích thước nhỏ và có vỏ hơi nhăn.

Bộ phận dùng của cây Râu mèo

Toàn bộ các bộ phận của cây Râu mèo đều được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Dược liệu có vị mặn nhẹ, hơi đắng và mang mùi thơm đặc trưng.

Thu hái, sơ chế và bảo quản

Thời điểm thu hoạch dược liệu Râu mèo tốt nhất là vào khoảng tháng 9, khi cây bắt đầu ra hoa là lúc có tác dụng tốt nhất. Nên thu hoạch thuốc khi cây đang trong giai đoạn phát triển mạnh, không quá non hoặc quá già.

Sau khi thu hoạch về, cây được cắt thành từng khúc nhỏ, rửa nhiều lần với nước để làm sạch và phơi khô. Dược liệu được bảo quản trong túi kín, ở nơi khô thoáng. Nếu để lâu, thỉnh thoảng cần phơi lại để tránh ẩm mốc và mối mọt.

Thành phần hóa học

Theo nhiều nghiên cứu, cây Râu mèo có thành phần hóa học phong phú gồm tinh dầu chiếm từ 0,2% – 0,6%, 5 – 6% tanin, ancaloit, saponin, dầu béo, 5% glucoza… Ngoài ra còn có glycosid (kaempferol 3-O-glucoside, quercetin 3-O-glucoside, escin), orthosiphon, betaine, flavonoid, choline, triterpenoids, các axit hữu cơ glicozit, axit citric, axit tartaric… và muối vô cơ (đặc biệt muối kali chiếm 12%).

Tác dụng của cây Râu mèo

Theo y học cổ truyền, Râu mèo có tính mát, vị ngọt, nhạt hơi đắng, có công dụng thanh nhiệt giải độc, hạ hảo và lợi tiểu, giảm đau. Vì vậy, cây Râu mèo được sử dụng để điều trị các bệnh như sỏi thận, phù thũng, tiểu tiện không thông, rối loạn tiêu hóa, gút…

Theo y học hiện đại, cây Râu mèo có nhiều tác dụng chữa bệnh như:

  • Lợi tiểu, tăng cường bài tiết nước tiểu nhờ chứa flavonoid có tác dụng giảm phù nề và hỗ trợ bài tiết nước tiểu.
  • Hỗ trợ điều trị sỏi thận: hoạt chất orthosiphon có hiệu quả giữ urat và axit uric ở dạng hòa tan và tăng đào thải oxalat, giúp phòng ngừa sỏi thận và làm tăng việc tiểu tiện.
  • Hạ huyết áp và giảm tần số hô hấp: dịch chiết từ lá Râu mèo có tác dụng hạ huyết áp, đặc biệt là hạ huyết áp tâm thu, giảm hậu gánh của tim và tăng tiểu tiện.
  • Hạ đường huyết: cây Râu mèo có khả năng hạ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường nhờ thành phần acid ursolic và kích thích hình thành glycogen ở gan.
  • Chống oxy hóa: thành phần flavonoid có tác dụng ngăn chặn tổn hại cơ thể do gốc tự do, cung cấp khả năng chống oxi hóa và tăng cường sức đề kháng.
  • Giảm đau: cây Râu mèo có tác dụng giảm đau nhức xương khớp, tê bì tay chân.
  • Kháng khuẩn: Râu mèo giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus aureus…
  • Bảo vệ gan: Râu mèo có tác dụng bảo vệ gan khỏi tổn thương do sử dụng quá liều thuốc hạ sốt paracetamol.
  • Trị đau nhức do bệnh gout: nhờ tác dụng thông tiểu, kháng viêm, cây Râu mèo rất tốt cho người bệnh gout.

Một số vị thuốc từ cây Râu mèo

Dưới đây là một số vị thuốc hữu hiệu từ cây Râu mèo:

  • Hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, sỏi niệu: rửa sạch 10g Râu mèo, hãm với nước sôi như pha trà, uống hai lần trước bữa ăn 15 phút.
  • Bài thuốc lợi tiểu: chuẩn bị 40g Râu mèo, 6g Hoạt thạch, 30g Thài lài trắng. Rửa sạch và sắc lấy thuốc uống hai đến ba lần mỗi ngày cho đến khi triệu chứng hết.
  • Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan, thanh nhiệt giải độc cơ thể: chuẩn bị Râu mèo khô, cỏ lưỡi rắn, chó đẻ, cỏ mực mỗi loại 30g và 20g Atiso. Rửa sạch dược liệu và sắc lấy thuốc uống hai đến ba lần mỗi ngày trong ba tuần liên tục, nghỉ một tuần và tiếp tục sử dụng trong ba tháng.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường: chuẩn bị 50g Râu mèo tươi, 50g khổ qua (toàn bộ cây) và 6g cây xấu hổ. Rửa sạch dược liệu và sắc cùng 800ml nước trên lửa nhỏ cho đến khi còn khoảng 250ml. Uống khi còn ấm, mỗi ngày uống trong một tháng.
  • Hỗ trợ điều trị viêm thận phù thũng: chuẩn bị 30g Râu mèo, 30g má đề và 30g bạch hoa xà thiệt thảo. Rửa sạch dược liệu, sắc cùng 1 lít nước trên lửa nhỏ cho đến khi còn một nửa thì tắt bếp. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm.
  • Điều trị viêm đường tiểu: lấy 30g Râu mèo, 30g chó đẻ răng cưa, 30g Thài lài, rửa sạch và sắc với 800ml nước trên lửa nhỏ khoảng 15 phút. Uống mỗi ngày trong một tháng liên tục trong một tuần.
  • Điều trị viêm thận mạn tính, viêm đường ruột, viêm bàng quang: chuẩn bị 40g Râu mèo, 30g rễ ý dĩ và 30g tỳ giải. Rửa sạch dược liệu, sắc cùng 500ml nước trên lửa nhỏ cho đến khi còn một nửa. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm, liên tục trong ba tuần rồi nghỉ một tuần để theo dõi.

Lưu ý khi sử dụng cây Râu mèo

Phụ nữ mang bầu, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ, cần thận trọng khi sử dụng thuốc và nên có chỉ định, hướng dẫn từ bác sĩ.

Dược liệu này không có độc tính khi sử dụng ở liều lượng thông thường. Tuy nhiên, nếu sử dụng kéo dài có thể ảnh hưởng đến cân bằng ion K+, Na+… Nên không sử dụng quá nhiều trong thời gian dài.

Với nhiều tác dụng chữa bệnh và khả năng giúp giảm triệu chứng nhiều bệnh thường gặp, cây Râu mèo được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Tuy nhiên, trước khi áp dụng bất kỳ bài thuốc nào từ dược liệu này, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng đúng liều lượng để đảm bảo an toàn.